Trung tâm luyện thi đại học Nguyễn Thượng Hiền xin được thông tin đến các bạn muốn luyện thi đại học Sư Phạm Tp.HCM về các chương trình luyện thi đại học Đại học Sư Phạm, cách thức luyện thi đại học Sư Phạm TP.HCM, thông tin về trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM, thông tin tuyển sinh của trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM, chi tiêu cùng điểm sàn các năm gần đây…
Mục Lục:
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hai trường Đại học Sư phạm lớn của cả nước, có một vị trí địa lí, kinh tế, khoa học, văn hóa đặc thù: Trường đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố đông dân nhất nước, trung tâm số một về kinh tế và là một trong hai trung tâm khoa học, văn hóa của cả nước; nơi tập trung các trường đại học, các viện nghiên cứu với số lượng trí thức cấp cao đông đảo, nơi có quan hệ giao lưu rộng và sâu về giáo dục, khoa học, văn hóa với thế giới.
Luyện thi đại học Sư Phạm Tp HCM
Trung tâm luyện thi đại học Nguyễn Thượng Hiền hàng năm vẫn khai giảng các khóa luyện thi đại học Sư Phạm Tp.HCM cho các bạn đang có nhu cầu luyện thi Đại học Sư Phạm Tp. HCM. Thông tin thêm về khóa luyện thi đại học này.
Trường Đại học Sư Phạm Tp HCM tuyển sinh tất cả các khối, các tổ hợp môn nên Trung tâm luyện thi đại học Nguyễn Thượng Hiền tổ chức luyện thi đại học tất cả các môn Toán, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Anh Văn, Sử và Địa để luyện thi đại học khối A, A1, B, C, D, D1…với tiêu chí chất lượng và mục tiêu:
- Giáo viên luyện thi đại học là các giảng viên giỏi, nhiệt tâm được chọn lọc từ các trường đại học uy tín của Tp HCM, đặc biệt là giảng viên của trường Đại học Sư Phạm Tp HCM.
- Học sinh sẽ được ôn luyện từ cơ bản đến nâng cao, học đến đâu nắm chắc đến đó.
- Giúp học sinh có kỹ năng phân tích, giải nhuần nhuyễn các dạng bài trong cấu trúc đề thi đại học.
- Học sinh trung bình cũng có thể đậu đại học, tự tin bước vào phòng thi.
Điểm chuẩn trường Đại học Sư Phạm Tp HCM
Điểm chuẩn Đại học Sư Phạm Tp HCM năm 2015:
STT | Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | D220203 | Ngôn ngữ Pháp | D14; D64 | 24 | |
2 | D220203 | Ngôn ngữ Pháp | D01; D03 | 26.17 | |
3 | D220202 | Ngôn ngữ Nga – Anh | D14; D62 | 20.25 | |
4 | D220202 | Ngôn ngữ Nga – Anh | D01; D02 | 25.42 | |
5 | D220201 | Ngôn ngữ Anh | D01 | 31.33 | |
6 | D310401 | Tâm lý học | B00, C00, D01 | 21.25 | |
7 | D220212 | Quốc tế học | D14 | 19.75 | |
8 | D220212 | Quốc tế học | C00 | 19.75 | |
9 | D220113 | Việt Nam học | C00, D01 | 20.25 | |
10 | D220330 | Văn học | C00, D01 | 28 | |
11 | D440112 | Hóa học | A00, B00 | 30.17 | |
12 | D440102 | Vật lý học | A00, A01 | 27.25 | |
13 | D480201 | Công nghệ thông tin | A00, A01 | 20.25 | |
14 | D140114 | Quản lí Giáo dục | A00, A01, C00, D01 | 21.25 | |
15 | D140203 | Giáo dục Đặc biệt | D01, M00; B03; C03 | 20 | |
16 | D140206 | Giáo dục Thể chất | T01 | 24 | |
17 | D140206 | Giáo dục Thể chất | T00 | 22 | |
18 | D140201 | Giáo dục Mầm non | M00 | 21.5 | |
19 | D140202 | Giáo dục Tiểu học | C03 | 21.5 | |
20 | D140202 | Giáo dục Tiểu học | A00, A01, D01 | 23.25 | |
21 | D140234 | SP Tiếng Trung quốc | D14; D65 | 24 | |
22 | D140234 | SP Tiếng Trung quốc | D01; D04 | 26.75 | |
23 | D140233 | Sư phạm Tiếng Pháp | D14; D64 | 21.42 | |
24 | D140233 | Sư phạm Tiếng Pháp | D01; D03 | 27.25 | |
25 | D140232 | SP song ngữ Nga-Anh | D62 | 24.17 | |
26 | D140232 | SP song ngữ Nga-Anh | D14 | 24.17 | |
27 | D140232 | SP song ngữ Nga-Anh | D02 | 27.58 | |
28 | D140232 | SP song ngữ Nga-Anh | D01 | 27.58 | |
29 | D140231 | SP Tiếng Anh | D01 | 33.92 | |
30 | D140208 | GDQP – AN | A00, A01, C00, D01 | 20.5 | |
31 | D140205 | GD Chính trị | C03 | 18.5 | |
32 | D140205 | GD Chính trị | C00, D01 | 20.75 | |
33 | D140219 | SP Địa lý | C04, D10, D15 | 30.83 | |
34 | D140219 | SP Địa lý | C00 | 32.08 | |
35 | D140218 | SP Lịch sử | D14 | 26.58 | |
36 | D140218 | SP Lịch sử | C00 | 31.08 | |
37 | D140217 | SP Ngữ văn | C03, C04 | 30.5 | |
38 | D140217 | SP Ngữ văn | C00, D01 | 32.5 | |
39 | D140213 | SP Sinh học | D08 | 28.25 | |
40 | D140213 | SP Sinh học | B00 | 30.58 | |
41 | D140212 | SP Hóa học | A00 | 33.67 | |
42 | D140211 | SP Vật lý | C01 | 31.67 | |
43 | D140211 | SP Vật lý | A00, A01 | 32.75 | |
44 | D140210 | SP Tin học | A00, A01 | 21 | |
45 | D140209 | SP Toán học | A01 | 33.25 | |
46 | D140209 | SP Toán học | A00 | 34.33 | |
47 | D220204 | Ngôn ngữ Trung quốc | D01; D04 | 26.25 | |
48 | D220204 | Ngôn ngữ Trung quốc | D14; D65 | 22 | |
49 | D220209 | Ngôn ngữ Nhật | D01; D06 | 29.83 | |
50 | D220209 | Ngôn ngữ Nhật | D14; D63 | 27.67 |
Giới thiệu trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 280 An Dương Vương, Phường 4, Quận 5, TP.HCM
ĐT: (+84) – (8) – 38352020 – Fax: (+84) – (8) – 38398946
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thành lập ngày 27/10/1976 theo Quyết định số 426/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của Trường là Đại học Sư phạm Quốc gia Sài Gòn được thành lập năm 1957. Năm 1995, Trường là thành viên của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1999, Chính phủ quyết định tách Trường khỏi Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng thành Trường Đại học Sư phạm trọng điểm phía Nam. Hiện nay, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là một trong 14 trường Đại học trọng điểm Quốc gia và là 1 trong 2 trường Đại học Sư phạm lớn của cả nước, đóng vai trò nòng cốt, đầu đàn đối với hệ thống các trường sư phạm và phổ thông ở phía Nam.
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đào tạo trình độ Đại học cho 32 chuyên ngành, trong đó có 21 chuyên ngành sư phạm và 11 chuyên ngành ngoài sư phạm.
Từ năm 1976 đến nay Trường đã đào tạo và cấp bằng Cử nhân cho 53.646 sinh viên chính quy, 14.378 sinh viên chuyên tu và tại chức, 100 sinh viên nước ngoài.
Các ngành đào tạo của Trường Đại học Sư Phạm Tp HCM:
- Quản lí Giáo dục (Education Management)
- Giáo dục Mầm non (Early Childhood Education)
- Giáo dục Tiểu học (Primary Education)
- Giáo dục Đặc biệt (Special Education)
- Giáo dục Chính trị (Political Education)
- Giáo dục Thể chất (Physical Education)
- Sư phạm Toán học (Mathematics Teacher Education)
- Sư phạm Tin học (Computer science Teacher Education)
- Sư phạm Vật lí (Physics Teacher Education)
- Sư phạm Hoá học (Chemistry Teacher Education)
- Sư phạm Sinh học (Biology Teacher Education)
- Sư phạm Ngữ văn (Vietnamese Language and Literature Teacher Education )
- Sư phạm Lịch sử ( History Teacher Education )
- Sư phạm Địa lí (Geography Teacher Education )
- Sư phạm Tiếng Anh (Teaching English as a Foreign Language)
- Sư phạm Tiếng Nga (Teaching Russian as a Foreign Language)
- Cao đẳng Sư phạm Tiếng Anh (Teaching English as a Foreign Language)
- Sư phạm Tiếng Pháp (Teaching French as a Foreign Language)
- Sư phạm Tiếng Trung Quốc (Teaching Chinese as a Foreign Language
- Việt Nam học (Vietnamese Studies)
- Ngôn ngữ Anh (English Language)
- Ngôn ngữ Nga (Russian Langguage)
- Cao đẳng Tiếng Anh (English Language)
- Ngôn ngữ Pháp (French Language)
- Ngôn ngữ Trung Quốc (Chinese Language)
- Ngôn ngữ Nhật ( Japanese Language)
- Quốc tế học ( International Studies)
- Văn học
- Tâm lí học (Psychology)
- Vật lí học ( Physics)
- Hoá học ( Chemistry)
- Công nghệ Thông tin ( Computer science)
- Giáo dục Quốc phòng An ninh
Trường đã tổ chức đào tạo theo đúng định hướng, quy chế và kế hoạch. Quy mô đào tạo phát triển theo hướng chú ý đến tỉ lệ hợp lí giữa cán bộ giảng dạy và sinh viên. Chất lượng đào tạo có những chuyển biến tích cực. Tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp hàng năm của Trường đạt từ 85 đến 90%. Đại bộ phận sinh viên tốt nghiệp đều được các cơ sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận. Trên 70% số sinh viên hệ chính quy tốt nghiệp ra Trường có việc làm đúng ngành nghề đào tạo. Các đội tuyển của Trường (Toán học, Tin học, Vật lí, Hóa học, các môn Khoa học Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh) dự thi toàn quốc và khu vực thường đạt giải cao về đồng đội và cá nhân.